Chuyển phôi đông lạnh là gì? Các công bố khoa học về Chuyển phôi đông lạnh

Chuyển phôi đông lạnh là quá trình chuyển đổi phẩm chất của các nguyên liệu thực phẩm từ tình trạng đông lạnh sang trạng thái không đông lạnh, thông qua việc tă...

Chuyển phôi đông lạnh là quá trình chuyển đổi phẩm chất của các nguyên liệu thực phẩm từ tình trạng đông lạnh sang trạng thái không đông lạnh, thông qua việc tăng nhiệt độ của phôi thực phẩm. Quá trình này thường được thực hiện bằng cách điều chỉnh nhiệt độ môi trường xung quanh phôi thực phẩm để làm cho nó tan chảy hoặc nước bên trong nó thoát ra. Chuyển phôi đông lạnh thường được sử dụng để làm tan đá, câu lạnh hoặc làm nóng nhanh các nguyên liệu thực phẩm trước khi tiếp tục công đoạn chế biến.
Quá trình chuyển phôi đông lạnh thường được thực hiện theo các bước sau:

1. Thiết lập giai đoạn tăng nhiệt: Trước hết, phôi đông lạnh được đặt trong môi trường có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ đông lạnh. Quá trình này có thể xảy ra thông qua việc đặt phôi vào phòng có nhiệt độ cao hơn hoặc sử dụng các thiết bị tăng nhiệt như lò nướng chuyên dụng.

2. Làm tan đá: Khi phôi thực phẩm được đặt trong môi trường có nhiệt độ cao hơn, nước bên trong nó sẽ bắt đầu tan chảy. Các kết tinh đá sẽ nhanh chóng tan ra và thành lỏng.

3. Xử lý nước phôi: Nước thải từ phôi đóng lạnh cần được xử lý để loại bỏ các chất gây ôi mục hoặc ô nhiễm. Việc này có thể được thực hiện bằng cách lọc, đem đi xử lý hoặc tái sử dụng nước.

4. Sử dụng phôi không đông lạnh: Sau khi phôi đã hoàn toàn không còn đông lạnh, nó có thể được sử dụng trong quá trình chế biến thực phẩm tiếp theo. Công dụng của việc chuyển phôi đông lạnh gồm làm nóng nhanh thực phẩm, làm tan đá, làm mềm những nguyên liệu cứng như thịt, cá hoặc rau.

Chuyển phôi đông lạnh là một quá trình quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm để giảm thời gian chế biến và giữ chất lượng sản phẩm tốt. Nó giúp tăng năng suất, tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Tôi xin lưu ý rằng cách chuyển phôi đông lạnh có thể khác nhau tùy thuộc vào loại nguyên liệu thực phẩm. Dưới đây là một số phương pháp chi tiết :

1. Máy chuyển phôi đông lạnh: Đây là phương pháp chuyển phôi đông lạnh phổ biến nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm. Máy chuyển phôi đông lạnh sử dụng các hệ thống làm lạnh, cung cấp không khí lạnh hoặc chất lạnh như nitơ hay CO2 để làm lạnh phôi.

- Máy chuyển phôi đông lạnh bằng không khí: Quá trình này sử dụng không khí lạnh được tạo ra từ máy nén khí và đi qua các bộ phận làm lạnh. Không khí lạnh được thổi vào phôi để làm tan đá và làm nóng nhanh các nguyên liệu.

- Máy chuyển phôi đông lạnh bằng chất lạnh: Phương pháp này sử dụng chất lạnh như nitơ hay CO2 để tạo ra lạnh. Chất lạnh được cung cấp vào các ống dẫn và thổi vào phôi, làm lạnh nhanh chóng và làm tan đá.

2. Phun nước nóng: Phương pháp này liên quan đến việc sử dụng nước nóng để làm nhanh quá trình làm tan đá. Phôi đông lạnh được xông nước nóng hoặc ngâm trong nước nóng để làm tan đá một cách nhanh chóng.

3. Sử dụng lò nướng: Đối với một số loại thực phẩm như bánh mỳ, bánh ngọt hoặc bánh pizza, có thể sử dụng lò nướng để làm tan đá và làm nóng nhanh phôi. Quá trình này thường ở nhiệt độ cao và thời gian ngắn để đảm bảo mặt ngoài của phôi không bị cháy mà nước bên trong phôi đông lạnh làm tan đá.

4. Sử dụng áp suất cao: Trong một số trường hợp đặc biệt, áp suất cao có thể được sử dụng để làm tan đá và làm nóng nhanh các nguyên liệu đông lạnh. Quá trình này thông qua việc thay đổi áp suất trong quá trình sản xuất, khi áp suất giảm đi, sự bay hơi của nước bên trong phôi đông lạnh sẽ làm tan đá.

Phương pháp chuyển phôi đông lạnh phù hợp phụ thuộc vào yêu cầu và loại nguyên liệu thực phẩm. Các phương pháp trên đều đảm bảo việc làm tan đá và làm nóng nhanh các nguyên liệu một cách an toàn và hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chuyển phôi đông lạnh":

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PROGESTERONE HUYẾT THANH TRƯỚC CHUYỂN PHÔI VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở CHU KỲ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu trên 126 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y, sử dụng liệu pháp thay thế hormone để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ hoàng thể bằng 800 mg progesterone vi hạt âm đạo/ngày phối hợp 20 mg dydrogesterone đường uống. Định lượng progesterone huyết thanh một ngày trước ngày chuyển phôi. Đánh giá nồng độ progesterone huyết thanh (ng/mL), tuổi, cân nặng, chỉ số khối cơ thể trung bình (BMI) và độ dày niêm mạc tử cung ngày mở cửa sổ làm tổ. Kết quả: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tương quan giữa các yếu tố tuổi (r: 0,1189, p = 0,185), cân nặng (r: -0,0208, p = 0,817), BMI (r: -0,0417, p = 0,643) và niêm mạc tử cung (r: -0,0527, p = 0,558) với nồng độ progesterone huyết thanh. Kết luận: Nồng độ progesterone huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi của các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh là 14,25 ± 6,76 ng/mL. Sự ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, cân nặng, BMI và niêm mạc tử cung lên nồng độ progesterone không có ý nghĩa thống kê.
#Progesterone #Chuyển phôi đông lạnh #x
KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH NGÀY 5 TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Mô tả kết quả chuyển phôi đông lạnh ngày 5, tại trung tâm hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên hồi cứu số liệu 133 cặp vợ chồng được chuyển phôi đông lạnh ngày 5, tại trung tâm hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 – 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,0±4,5 tuổi. Tỷ lệ âm tính sau chuyển phôi là 29,3%. Tỷ lệ chửa ngoài tử cung là 1,5%. Tỷ lệ thai lưu là 4,5%, đang có thai là 6,0%, mất ngay sau sinh là 0,8%. Tỷ lệ sinh non trong nghiên cứu là 9,8% và có 42,9% số trường hợp sinh con đủ tháng. Tỷ lệ có thai lâm sàng sau chuyển phôi ngày 5 trong nghiên cứu là 64,7%. Có 51,1% số đối tượng có thai đơn và 12,8% có thai đôi. 70/133 trường hợp có thai sinh sống trong nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 52,6%. Kết luận: Tỷ lệ có thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ ngày 5 tại bệnh viện Đại học Y ở mức trung bình, tỷ lệ thai sinh sống tương đối cao. Kết quả khẳng định chất lượng dịch vụ y tế và kỹ thuật tốt đối với lĩnh vực hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện.
#Phôi trữ đông ngày 5 #kết quả chuyển phôi #tỉ lệ thai lâm sàng #tỉ lệ thai sinh sống.
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA THAI Ở BỆNH NHÂN CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH NGÀY BA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Đa thai là tình trạng thường gặp trong thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Nghiên cứu nhằm xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến đa thai ở các bệnh nhân TTTON chuyển phôi đông lạnh ngày 3. Nghiên cứu mô tả hồi cứu ở 112 bệnh nhân đã trải qua chu kì thụ tinh trong ống nghiệm tại trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2020. Các yếu tố thu được từ hai nhóm bệnh nhân chuyển 2 phôi và 3 phôi đông lạnh ngày 3 được đưa vào phương trình hồi quy đa biến logistic để xác định các yếu tố nguy cơ của đa thai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số 112 bệnh nhân xuất hiện ít nhất 1 túi thai sau chuyển phôi, tỷ lệ đa thai chiếm 36%. Khả năng xuất hiện đa thai ở nhóm chuyển 3 phôi cao gấp 1,685 lần nhóm chuyển 2 phôi. Tuổi mẹ và chất lượng phôi chuyển cũng ảnh hưởng đến số lượng túi thai của bệnh nhân, tỷ lệ đa thai tăng ở nhóm tuổi trẻ hơn (37,4% ở nhóm <35 tuổi và 28,6% ở nhóm ≥ 35 tuổi), khả năng xuất hiện đa thai ở nhóm chỉ có 1 phôi độ 1 hoặc độ 2 giảm 0,654 lần so với nhóm có 2 phôi đều là phôi độ 1 và độ 2.
#Đa thai #Thụ tinh trong ống nghiệm #Chuyển phôi đông lạnh ngày 3
CHUYỂN ĐƠN PHÔI NANG: GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ ĐỂ GIẢM THIỂU NGUY CƠ ĐA THAI Ở BỆNH NHÂN DƯỚI 35 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: So sánh kết quả có thai và tỉ lệ đa thai giữa chuyển đơn phôi nang và chuyển hai phôi nang ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh của nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân chuyển phôi nang đông lạnh dưới 35 tuổi có phôi chất lượng tốt được chia thành 2 nhóm, nhóm 1 (nhóm nghiên cứu) gồm 78 bệnh nhân chuyển 1 phôi nang, nhóm 2 (nhóm chứng) gồm 85 bệnh nhân chuyển 2 phôi nang. Đánh giá tỉ lệ có thai, tỉ lệ phôi làm tổ, tỉ lệ thai diễn tiến, tỉ lệ thai sinh sống, tỉ lệ sảy thai, tỉ lệ sinh non và tỉ lệ đa thai của 2 nhóm. Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tỉ lệ có thai (56,41% so với 56,47%; p = 0,99), tỉ lệ thai lâm sàng (51,2% so với 52,9%; p = 0,83), tỉ lệ thai diễn tiễn (44,8% so với 44,7%; p = 0,98) và tỉ lệ thai sinh sống (44.8% so với 44,7%; p = 0,98). Tuy nhiên nhóm chuyển 2 phôi nang có tỉ lệ đa thai, tỉ lệ sinh non cao hơn nhiều so với nhóm chuyển 1 phôi nang (31% so với 2,5%; p = 0,001 và 31,5% so với 2,8%; p = 0,001). Kết luận: Chuyển một phôi nang đông lạnh chất lượng tốt trên các bệnh nhân dưới 35 tuổi hạn chế được tỉ lệ đa thai, vẫn đảm bảo tỉ lệ có thai lâm sàng, thai diễn tiến, thai sống tương đương so với chuyển hai phôi nang.
#chuyển đơn phôi nang #chuyển phôi đông lạnh
20. Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh ngày 3
Chuyển phôi đông lạnh 3 ngày tuổi là một trong những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đang được áp dụng rộng rãi vì hiệu quả cao về cả tỷ lệ thành công cũng như tính kinh tế. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả chuyển phôi ngày 3 sau rã đông. Nghiên cứu mô tả hồi cứu ở 183 cặp vợ chồng đã trải qua chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2020, trong đó người vợ dưới 40 tuổi và được chuyển ít nhất 1 phôi tiềm năng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các trường hợp được chuyển 2 phôi (131 bệnh nhân chiếm 71,6%), 28,4% được chuyển 3 phôi, trong đó tỷ lệ phôi độ 1 ở nhóm chuyển 2 phôi cao hơn đáng kể so với nhóm chuyển 3 phôi (50,9% và 26,3%, p < 0,05). Tỷ lệ có thai lâm sàng là 61,2%; tỷ lệ đa thai chiếm 21,9%. Chất lượng phôi chuyển ảnh hưởng đến kết quả TTTON, khả năng có thai lâm sàng ở nhóm chỉ có 1 phôi chuyển tiềm năng (phôi độ 1 hoặc độ 2) giảm 0,368 lần so với nhóm 2 phôi chuyển đều là phôi tiềm năng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95%CI: 0,174 - 0,781.
#Thụ tinh trong ống nghiệm #Chuyển phôi đông lạnh ngày 3
Một số yếu tố liên quan kết quả chuyển phôi trữ lạnh các trường hợp đông phôi toàn bộ vì quá kích buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 151 - 155 - 2017
Chuyển phôi tươi trong chu kỳ kích thích buồng trứng có thể làm giảm tỷ lệ thai lâm sàng do các hormon sinh dục tăng cao vượt ngưỡng sinh lý. Các trường hợp quá kích buồng trứng sẽ đông phôi toàn bộ và chuyển phôi trữ lạnh sau khi tình trạng quá kích buồng trứng đã giảm. Mục tiêu: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan kết quả chuyển phôi trữ lạnh các trường hợp đông phôi toàn bộ vì quá kích buồng trứng. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 110 trường hợp chuyển phôi đông lạnh sau đông phôi toàn bộ vì quá kích buồng trứng. Kết quả: Tuổi trung bình là 29,25 ± 3,9 tuổi, dự trữ buồng trứng tốt. Số noãn trung bình là 23,6 ± 7,7 noãn, số phôi trung bình là 15,62 ± 6,2. Tỷ lệ có thai là 39,3% khi chuyển ít nhất 1 phôi tốt và tỷ lệ này là 57,5% khi chuyển ít nhất 2 phôi tốt. Tỷ lệ có thai là 56,5% khi niêm mạc tử cung 3 lá và là 36,6% khi niêm mạc tử cung hình ảnh khác. Tỷ lệ có thai giảm khi tuổi mẹ tăng, khi chuyển ít phôi và thời gian trì hoãn chuyển phôi lâu nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: chất lượng phôi và đặc điểm niêm mạc tử cung có liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng trong khi độ tuổi mẹ, số lượng phôi và thời gian trì hoãn chuyển phôi không liên quan đến tỷ lệ thai lâm sàng sau chuyển phôi đông lạnh các trường hợp đông phôi toàn bộ vì quá kích buồng trứng.
#Chuyển phôi đông lạnh #đông phôi toàn bộ.
Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân không cải thiện tỷ lệ có thai ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh
Mục tiêu: So sánh kết quả có thai, thai lâm sàng, thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai giữa hai nhóm sử dụng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân và nhóm chứng ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 97 bệnh nhân (BN) chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt, khá (chuyển ít nhất 1 phôi tốt) tương đương với 97 chu kỳ chuyển phôi. BN được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu (n = 52 BN) được hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Trong quá trình chuẩn bị niêm mạc tử cung, BN được theo dõi tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai và được so sánh với nhóm chứng (n = 45). Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tỷ lệ có thai (51,11% so với 55,78%; p = 0,21), tỷ lệ thai lâm sàng (42,22% so với 51,92%; p = 0,91), tỷ lệ thai diễn tiến (40% so với 48,08%; p = 0,64), tỷ lệ sảy thai (2,2% so với 3,8%; p = 1). Kết luận: Chuyển phôi nang đông lạnh chất lượng tốt trên nhóm có hỗ trợ huyết tương giàu tiểu cầu tự thân trong chuẩn bị niêm mạc tử cung không khác biệt về tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ sảy thai so với nhóm chứng. * Từ khóa: Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
#Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân; Chuyển phôi nang đông lạnh.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chuyển phôi đông lạnh của các trường hợp thụ tinh ống nghiệm tại bệnh viện Bạch Mai trong 2 năm 2017 - 2018. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 202 bệnh nhân có chuyển phôi trữ đông tại bệnh viện Bạch Mai phù hợp với các tiêu chuẩn nghiên cứu với 384 chu kỳ FET (Frozen embryo transfer - chuyển phôi trữ đông. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi độ dày NMTC từ 8-14mm tỉ lệ có thai lâm sàng là 35%. Tỷ lệ phôi sống sau rã đông là 95,5%; số lượng phôi sống 2,1 ± 0,8 (phôi/chu kỳ), chất lượng phôi tốt khi chuyển là 37,5%. Tỷ lệ β-hCG (+) là 39,8%, Tỷ lệ thai lâm sàng là 34,4% Tỷ lệ thai tiến triển là 31%. Tỷ lệ đa thai/ thai lâm sàng là 8,3%. Tỷ lệ làm tổ của phôi là 18,1%. Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ thai tiến triển là 31%
#chuyển phôi trữ đông #thụ tinh ống nghiệm #vô sinh #phôi thai
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI PHÔI NANG VỚI TỈ LỆ LÀM TỔ Ở NHÓM BỆNH NHÂN LÀM THỤ TINH ỐNG NGHIỆM CHUYỂN ĐƠN PHÔI NANG ĐÔNG LẠNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hình thái phôi nang và tỉ lệ làm tổ ở nhóm bệnh nhân làm thụ tinh ống nghiệm và chuyển đơn phôi nang đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả trên 384 phôi nang đông lạnh được chuyển đơn phôi vào buồng tử cung của các bệnh nhân làm thụ tinh ống nghiệm tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản và công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2019-2021. Kết quả: Trong 384 chu kỳ chuyển đơn phôi đông lạnh, tỷ lệ làm tổ là 54,9%. Tỷ lệ làm tổ của phôi có chất lượng hình thái rất tốt và tốt (72,2% và 61,8%) cao hơn đáng kể so với tỷ lệ làm tổ của phôi chất lượng hình thái trung bình (54,4%) và xấu (25,3%). Cả 3 yếu tố độ giãn rộng khoang phôi, khối tế bào mầm và tế bào lá nuôi đều có mối liên quan đến tỷ lệ làm tổ. Tuy nhiên sau khi sử dụng hồi quy logistic, hiệu chỉnh theo tuổi mẹ, số lần chuyển phôi và độ giãn rộng khoang phôi thì chỉ có yếu tố khối tế bào mầm và tế bào lá nuôi có mối liên quan với tỷ lệ làm tổ.
#chuyển đơn phôi đông lạnh #hình thái phôi nang #độ giãn rộng khoang phôi #khối tế bào mầm #tế bào lá nuôi.
Kết quả chuyển phôi đông lạnh ngày 5 trên bệnh nhân được nuôi cấy phôi bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Tạp chí Phụ Sản - Tập 22 Số 4 - Trang 147-151 - 2024
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả chuyển phôi đông lạnh ngày 5 trên các bệnh nhân được nuôi cấy phôi bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 221 bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh ngày 5 có hỗ trợ nuôi phôi bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 6/2023 đến tháng 5/2024. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 31,9 ± 4,6 tuổi, nhóm tuổi từ 31-35 chiếm tỷ lệ cao nhất 42,1%. Thời gian vô sinh trung bình là 2,9 ± 2,2 năm, đa số là nhóm vô sinh dưới 5 năm. Tỷ lệ βhCG (+), tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến lần lượt là 69,2%; 62,9% và 56,1%. Giá trị trung bình của điểm KIDs là 7,3 ± 1,7 điểm. Điểm KIDs trong khoảng 8-9 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất là 23,1%. Phôi có điểm KIDs càng cao thì tỷ lệ có thai lâm sàng càng lớn. Kết luận: Tỷ lệ βhCG (+), tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai diễn tiến lần lượt là 69,2%; 62,9% và 56,1%. Các phôi ngày 5 có điểm KIDs càng cao thì tỷ lệ có thai càng cao.
#Timelapse #KIDscore #chuyển phôi
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2